Cung Tài Bạch – Luận giải ý nghĩa cung Tài Bạch

Đây chắc hẳn là điều mà nhiều người quan tâm, xem cung Tài Bạch để biết về tiền bạc của mình. Nhưng thực ra cung tài bạch còn ẩn chứa nhiều ý nghĩa hơn là chỉ về tiền tài. Cùng tìm hiểu qua những luận giải dới đây của Nguyễn Phát Lộc và Vân Đằng Thái Thứ Lang

 

Table of Contents

Ý nghĩa cung Tài Bạch

Cung Tài chỉ các khía cạnh sau:

  • Tiền bạc của mình hay của gia đình mình.
  • Các thủ đắc tiền bạc (thừa hưởng, tự tạo, người ngoài giúp đỡ, trộm cướp…)
  • Mức độ giàu nghèo.
  • Khả năng bảo toàn tài sản, sự hên xui về tiền bạc.
  • Sinh kế, nghề nghiệp của mình qua khía cạnh của sinh kế liên quan đến tiền bạc.
  • Thời gian phát tài, hao tài, thời kỳ hưởng thụ.
  • Cách sử dụng tiền bạc (bỏn xẻn, vị tha, cờ bạc).
  • Những người có liên hệ với mình về tiền bạc (gái, cổ đông, trộm, cướp, họ hàng).
  • Tư cách con người trước đồng tiền (lòng tham, hà tiện, bố thí, khắt khe với gia đình, rộng rãi với người ngoài, dại gái…)

Tiền bạc tượng trưng cho hạnh phúc vật chất , do đó, cung Tài có ảnh hưởng rất quyết định đối với vận mệnh, tính tình nghề nghiệp con người và của con cái. Cung Phúc, vốn xung chiếu vào cung Tài, có nghĩa người nào có phúc mới được hưởng di sản hay được hưởng của do mình tạo nên. Cung Quan chiếu vào cung Tài, vì tiền bạc có thể đắc từ nghề nghiệp hay khả năng chuyên môn. Ngoài ra, giáp tài là Tử và Tật. Cung Tài tốt cho con về vật chất – trường hợp cha để di sản cho con. Mặt khác, trong tương quan với Tật, cung Tài bao giờ cũng đi liền với tai họa, bệnh tật khả hữu, hay sức khỏe tốt do tiền bạc có thể tạo cho mình. Vì các ảnh hưởng đó cho nên các cung chiếu và giáp Tài rất quan trọng. Các sao chủ về tiền tài cũng cần lưu ý.

Ý nghĩa các sao tại cung Tài Bạch

Tử Vi tại cung Tài Bạch

– Đơn thủ tại tại Ngọ, Tướng đồng cung: giàu có súc tích, tiền của chất đống trong kho đụn.
– Đơn thủ tại Tý: giàu có, nhưng không được rực rỡ như ở trên.
– Phủ đồng cung: rất nhiều của cải, thường làm quan về tài chánh, được coi giữ kho tàng.
– Sát đồng cung: kiếm tiền rất nhanh, làm giàu rất chóng.
– Phá đồng cung: buổi đầu chật vật nhưng về sau rất dễ kiếm tiền, và cũng được sung túc.
– Tham đồng cung: bình thường, được hưởng của hương hỏa để lại, nhưng về sau cũng suy kém.

Liêm Trinh tại cung Tài Bạch

– Độc thủ tại Dần, Thân: phải cạnh tranh ráo riết mới kiếm được tiền, làm giàu chậm chạp nhưng chắc chắn.
– Phủ hay Tướng đồng cung: giàu có lớn, giữ của bền vững.
– Sát đồng cung: đi kiếm tiền trong lúc náo loạn nhưng tai ương thường đi liền với tiền bạc.
– Phá đồng cung: tiền tài thất thường, hay hoang phí hao tán nhưng hết lại có.
– Tham đồng cung: túng thiếu, suốt đời khổ sở vì tiền. Hay mắc tai họa vì tiền, nhất là kiện tụng và hình ngục.

Thiên Đồng tại cung Tài Bạch

– Đơn thủ tại Mão, Nguyệt đồng cung tại Tý: tay trắng làm giàu, càng về sau càng lắm của.
– Đơn thủ tại Dậu: tiền tài tụ tán thất thường.
– Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: lang thang nay đây mai đó đi kiếm tiền nhưng lại rất hoang phí và bị hao tán nên không giữ được của.
– Đơn thủ tại Thìn, Tuất: túng thiếu
– Lương đồng cung: tất giàu có, buôn bán kinh doanh càng ngày càng phát đạt.
– Nguyệt đồng cung tại Ngọ: phải vất vả mới kiếm đượс tiền, về già mới có của.
– Cự đồng cung: tiền tài tụ tán thất thường nhưng hay túng chiếu và thường mắc thị phi, kiện tụng vì tiền. Có xa nhà hay lưu lạc nơi đất khách quê người mới phát đạt.

Vũ Khúc tại cung Tài Bạch

– Đơn thủ tại Thìn, Tuất: giàu có lớn.
– Phủ đồng cung: rất giàu có, giữ của bền vững, thường làm quan về tài chính hay giữ kho tàng.
– Tham đồng cung: từ ngoài 30 trở đi, mới giàu.
– Tướng đồng cung: của cải chồng chất, hay gặp qúy nhân nâng đỡ.
– Sát đồng cung: tay trắng lập nghiệp, buổi đầu vất vả khó khăn, về sau mới được dễ dàng
– Phá đồng cung: tiền vào tay này sang tay kia, trước không sau có. Nên chuyên về kỹ nghệ hay thương mại.

Thái Dương tại cung Tài Bạch

– Tọa thủ từ Dần đến Ngọ: giàu có lớn, dễ kiếm tiền.
– Tọa thủ từ Thân đến Tý: vất vả mới kiếm được tiền, phải gặp thời loạn hay phải đi ngang về tắt mới kiếm được đủ tiêu dùng, về già mới sung túc.
– Nguyệt đồng cung: trước ít sau nhiều, nếu gặp Kỵ đồng cung hay Tuần, Triệt án ngữ lại càng dễ làm giàu.

Thiên Cơ tại cung Tài Bạch

– Đơn thủ tại Ty, Ngọ, Mùi: tiền tài sung túc.
– Đơn thủ tại Hợi, Tý, Sửu : kiếm tiền chậm chạp và khó khăn.
– Lương đồng cung: làm giàu dễ dàng.
– Cự đồng cung: kinh doanh, hoạt động, cạnh tranh ráo riết mà trở nên giàu có.
– Nguyệt đồng cung tại Thân: tay trắng lập nghiệp nhưng khá giả.
– Nguyệt đồng cung tại Dần: thành bại, thất thường, kiếm tiền khó khăn và chậm chạp.

Thiên Phủ tại cung Tài Bạch

– Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: rất giàu có và giữ của bền vững
– Đơn thủ tại Sửu, Mùi, Mão, Dậu: giàu có, nhưng không được rực rỡ như trên.
– Tử đồng cung: rất nhiều của cải, thường làm quan về tài chánh, được coi giữ kho tàng.
– Liêm đồng cung: giàu có lớn, giữ của bền vững.
– Vũ đồng cung: rất giàu có, giữ của bền vững, thường làm quan về tài chính hay giữ kho tàng.

Thái Âm tại cung Tài Bạch

– Đơn thủ tại Dậu, Tuất, Hợi: giàu có lớn, dễ kiếm tiền.
– Đơn thủ tại Mão, Thìn, Tỵ: vất vả mới kiếm được tiền, phải gặp thời loạn hay phải đi ngang về tắt mới kiếm được đủ tiêu dùng, về già mới sung túc
– Đồng đồng cung tại Ngọ: phải vất vả mới kiếm đượс tiền, về già mới có của.
– Cơ đồng cung tại Thân: tay trắng lập nghiệp nhưng khá giả.
– Cơ đồng cung tại Dần: thành bại, thất thường, kiếm tiền khó khăn và chậm chạp.

Tham Lang tại cung Tài Bạch

– Đơn thủ tai Thìn, Tuất: hoạnh phái tiền tài, kiếm tiền nhanh chóng và dễ dàng, càng về già càng giàu có.
– Đơn thủ tại Tý, Ngọ: hoang phí, chơi bời nên hao tán, suốt đời túng thiếu.
– Đơn thủ tại Dần, Thân: tiền vào tay này sang tay kia.
– Tử đồng cung: bình thường, được hưởng của hương hỏa để lại, nhưng về sau cũng suy kém.
– Liêm đồng cung: túng thiếu, suốt đời khổ sở vì tiền. Hay mắc tai họa vì tiền, nhất là kiện tụng và hình ngục.
– Vũ đồng cung: từ ngoài 30 trở đi, mới giàu.

Cự Môn tại cung Tài Bạch

– Đơn thủ tại Hợi, Tý, Ngọ: tay trắng lập nghiệp, hoạnh phái tiền tài, nhất là trong lúc náo loạn, cạnh tranh.
– Đơn thủ tại Tỵ, Thìn, Tuất: tiền tài tụ tán thất thường, hay túng thiếu và thường mắc thị phi, kiện tụng vì tiền.
– Nhật đồng cung tại Dần: giàu có lớn, dễ kiếm tiền.
– Nhật đồng cung tại Thân: vất vả mới kiếm được tiền, phải gặp thời loạn hay phải đi ngang về tắt mới kiếm được đủ tiêu dùng, về già mới sung túc.
– Đồng đồng cung: tiền tài tụ tán thất thường nhưng hay túng chiếu và thường mắc thị phi, kiện tụng vì tiền. Có xa nhà hay lưu lạc nơi đất khách quê người mới phát đạt.
– Cơ đồng cung: kinh doanh, hoạt động, cạnh tranh ráo riết mà trở nên giàu có.

Thiên Tướng tại cung Tài Bạch

– Đơn thủ tại Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi: tiền tài sung túc, hay gặp những mối lợi tự nhiên đưa đến.
– Đơn thủ tại Mão. Dậu: bình thường, nên chuyên về công nghệ.
– Tử đồng cung: giàu có súc tích, tiền của chất đống trong kho đụn.
– Liêm đồng cung: giàu có lớn, giữ của bền vững.
– Vũ đồng cung: của cải chồng chất, hay gặp qúy nhân nâng đỡ.

Thiên Lương tại cung Tài Bạch

– Đơn thủ tại Tý, Ngọ: giàu có lớn, suốt đời không phải bận tâm lo nghĩ về sinh kế hàng ngày.
– Đơn thủ tại Sửu, Mùi: bình thường.
– Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: lang thang nay đây mai đó đi kiếm tiền nhưng lại rất hoang phí và bị hao tán nên không giữ được của.
– Nhật đồng cung tại Mão: giàu có lớn, dễ kiếm tiền.
– Nhật đồng cung tại Dậu: vất vả mới kiếm được tiền, phải gặp thời loạn hay phải đi ngang về tắt mới kiếm được đủ tiêu dùng, về già mới sung túc.
– Đồng đồng cung: tất giàu có, buôn bán kinh doanh càng ngày càng phát đạt.
– Cơ đồng cung: làm giàu dễ dàng.

Thất Sát tại cung Tài Bạch

– Đơn thủ tại Dần, Thân: trước ít sau nhiều, lúc đứng tuổi kiếm tiền một cách nhanh chóng, dễ dàng.
– Đơn thủ tại Tý, Ngọ: tiền tài tụ tán thất thường nhưng hay tìm được những mối lợi và hay kiếm được những món tiền một cách bất ngờ, thường gọi là hoạnh tài.
– Đơn thủ tại Thìn, Tuất: suốt đời thiếu thốn.
– Tử đồng cung: kiếm tiền rất nhanh, làm giàu rất chóng.
– Liêm đồng cung: đi kiếm tiền trong lúc náo loạn nhưng tai ương thường đi liền với tiền bạc.
– Vũ đồng cung: tay trắng lập nghiệp, buổi đầu vất vả khó khăn, về sau mới được dễ dàng

Phá Quân tại cung Tài Bạch

– Đơn thủ tại Tỷ Ngọ: giàu có súc tích, kiếm tiền nhanh chóng và dễ dàng. Rất hay phóng tiền tiêu pha nhưng sau đó lại thu về những mối lợi rất lớn. Kinh doanh buôn bán liều lĩnh và bạo tay.
– Đơn thủ tại Thìn, Tuất: tiền tài tụ tán thất thường những hết lại có.
– Đơn thủ tại Dần, Thân: kiếm tiền khó khăn, thu vào ít phóng ra nhiều, nên làm nghề thủ công hay mỹ thuật.
– Tử đồng cung: buổi đầu chật vật nhưng về sau rất dễ kiếm tiền, và cũng được sung túc.
– Liêm đồng cung: tiền tài thất thường, hay hoang phí hao tán nhưng hết lại có.
– Vũ đồng cung: tiền vào tay này sang tay kia, trước không sau có. Nên chuyên về kỹ nghệ hay thương mại.

Ý nghĩa các phụ tinh tại cung Tài Bạch

Kình, Đà tại cung Tài Bạch

– Sáng sủa tốt đẹp: kiếm tiền trong lúc náo loạn, dễ dàng và nhanh chóng.
– Mờ ám xấu xa: thiếu thốn và phá tán, phải xoay sở một cách ám muội và phi nghĩa mới có tiền.

Hỏa, Linh tại cung Tài Bạch

– Sáng sủa tốt đẹp: kiếm tiền rất nhanh, nhưng hao tán rất chóng, thường gọi là hoạnh phát hoạnh phá.
– Mờ ám xấu xa: túng thiếu, nếu cố được chút ít, sau cũng phá tán đến hết.

Không, Kiếp tại cung Tài Bạch

– Sáng sủa tốt đẹp: hoạnh phát nhưng hoạnh phá, buổi đầu làm nên giàu có một cách nhanh chóng nhưng về sau lại lụn bại một cách bất ngờ. Thường hay buôn bán một cách táo bạo và ám muội.
– Mờ ám xấu xa: túng thiếu, cùng khốn.

Xương, Khúc tại cung Tài Bạch

– Thích đánh bạc.
– Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: giàu có lớn.
– Nhiều sao mờ ám xấu xa: phá tán, hao tài, hay buồn bực vì tiền nhưng vẫn có người giúp đỡ.

Khôi, Việt tại cung Tài Bạch

Dễ kiếm tiền, hay gặp qúy nhân giúp đỡ.

Tả, Hữu tại cung Tài Bạch

Dễ làm giàu, luôn luôn gặp người giúp đỡ về tiền bạc.

Lộc Tồn, Hóa Lộc tại cung Tài Bạch

Dễ kiếm tiền, suốt đời sung túc

Khoa, Quyền tại cung Tài Bạch

Làm giàu mau chónh, hay gặp người giúp đỡ.

Hóa Kỵ tại cung Tài Bạch

Tán tài.

Thiên Mã tại cung Tài Bạch

Dễ kiếm tiền ở phương xa.

Cô, Quả tại cung Tài Bạch

Hà tiện, khéo giữ của.

Đào, Hồng tại cung Tài Bạch

Sẵn tiền, đàn bà phải nhờ nhan sắc mới dễ kiếm tiền, đàn ông phải nhờ vợ hay nhân tình.

Song Hao tại cung Tài Bạch

– Thích đánh bạc, tiêu hoang, hay nghiện (ghiền) một thứ gì.
– Sáng sủa tốt dẹp: dễ kiếm tiền nhưng lại tiêu pha hoang phí, hay bị hao tán hết.
– Mờ ám xấu xa: suốt đời thiếu thốn.

Quang, Qúy tại cung Tài Bạch

Hay có người giúp tiền, thường được hưởng của thừa tự.

Đẩu Quân tại cung Tài Bạch

Giữ của vững bền.

Phục Binh tại cung Tài Bạch

Hay bị mất cắp, mất trộm.

Tử tại cung Tài Bạch

Có của chôn giấu.

Riêu, Y tại cung Tài Bạch

– Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: hay buôn thuốc rất phát tài.
– Nhiều sao mờ ám xấu xa: chơi bời, phá tán.

Điếu Khách tại cung Tài Bạch

Cờ bạc dông dài.

Tuần, Triệt án ngữ tại cung Tài Bạch

– Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: kiếm tiền khó khăn, vào tay này sang lay kia, không được hưởng của tiền nhân để lại, suốt đời túng thiếu.
– Nhiều sao mờ ám xấu xa: trước khó kiếm tiền, sau rất dễ nhưng không thể giàu có lớn được.

Liêm, Kình, Đà, Hỏa, Linh, Không, Kiếp tại cung Tài Bạch

Tính gian lận và keo bẩn nhưng lại hay tán tài.

Không, Kiếp giáp cung Tài Bạch, Không, Kiếp, Phục tại cung Tài Bạch

Kẻ trộm cướp rình mò ở gần nhà, hay ở ngay bên hàng xóm.

Không, Kiếp, Tả, Hữu tại cung Tài Bạch

Lừa đảo, lấy của người khác để làm giàu.

Không, Kiếp, Tả, Hữu, Sát tinh, Tướng, Phục tại cung Tài Bạch

Đi cướp của người khác.

Lộc, Mã đồng cung tại Tài Bạch

Của đến tận tay.

Lộc, Hồng đồng cung tại cung Tài Bạch

Trai tiêu tiền của vợ, gái nhờ nhan sắc mà dễ kiếm tiền.

Lộc, Hao đồng cung tại Tài Bạch

Kiếm tiền ít, nhưng lại tiêu nhiều và rất hoang phí. Không những thế lại còn bị hao tán, mất mát.

Lộc, Tang, Đà tại cung Tài Bạch

Được của thừa tự của một người trong họ để lại.

Lộc, Không, Kiếp tại cung Tài Bạch

Tính ích kỷ, biến lận nhưng lại hay bị hao tốn tiền tài rất nhiều.

Lộc, Mã tại cung Tài Bạch

Buôn bán phát tài, đi kiếm tiền, nhất là kinh doanh ở nơi xa, nay đây mai đó, lại cũng chóng trở nên giàu có.

Song Hao, Hỏa, Linh tại cung Tài Bạch

Mắc nghiện, nếu không cũng say mè cờ bạc, phá tán rất nhiều tiền của.

Song Hao, Hồng, Đào tại cung Tài Bạch

Tốn tiền vì chuyện trai gái, đàn ông thường bị vợ hay nhân tình bòn của, đàn bà thường bị chồng hay nhân tình lợi dụng, dễ làm tiền.

Song Hao, Không, Kiếp tại cung Tài bạch

Mất trộm lớn, mất cướp hay bị lừa đảo sạt nghiệp.

Long, Phượng, Mộ tại cung Tài bạch

Được hưởng của tiền nhân dể lại.

Tuế, Lộc cung tại cung Tài bạch

Buôn bán giỏi, được nhiều người tin cậy, nói rа tiền.

Tuế, Đà, Kỵ tại cung Tài bạch

Hay gặp sự tranh chấp về tiền tài, có mắc thị phú kiện tụng mới kiếm ra tiền.

Hình, Cơ, Tuế tại cung Tài bạch

Làm thợ khéo, kiếm tiền dề dàng.

Hình, Lực đồng cung tại cung Tài bạch

Hay đi ăn trộm.

Hình, Tang, Đào tại cung Tài bạch

Làm nghề thủ công, rất phát đạt.

Lưu Hà, Kiếp Sát, Hình tại cung Tài bạch

Vì tiền mà mang họa vào thân, thường mất cướp, bị đánh đập rất đau đớn.

Thiên Không, Kiếp đồng cung tại Tài bạch

Bần cùng, khốn khổ.

Vô Chính diệu tại cung Tài bạch

Coi Chính diệu xung chiếu như Chính diệu tọa thủ. Dù có nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp cũng không thể giàu to lớn được ngoại trừ hai trường hợp đặc biệt sau đây:
– Tuần, Triệt án ngữ: buổi đầu kiếm tiền khó khăn, nhưng về sau dễ dàng, càng về già lại càng sung túc.
– Nhật, Nguyệt (cùng sáng sủa) xung chiếu hay hợp chiến: giàu có lớn. Cũng trong trường hợp này, nếu cung Tài Bạch vô chính điệu lại có Tuần, Triệt án ngữ, thật là tốt đẹp bội phần.

2 bình luận về “Cung Tài Bạch – Luận giải ý nghĩa cung Tài Bạch”

  1. Phần cuối bài kết luận như vậy liệu bạn đã có sơ sở dữ liệu hay kinh nghiệm đúc kết chưa vậy? Mình cung Tài bạch VCD tại Mùi, triệt án ngữ, có nhật nguyệt đóng ở Sửu xung chiếu, Tuần án ngữ. Tài bạch có long trì, hoa cái, phượng các ấy thế mà năm nay 40 chưa thấy xèng đâu

    Trả lời
    • Phải tuỳ theo vận hạn, và phúc đức nữa chứ bạn, và tổng thể lá số thế nào. Nếu cung Phúc Đức không tốt cũng không thể hưởng trọn sự tốt đẹp của 1 cung dù cho cung đó tốt như thế nào. Đại vận của bạn đang chưa tốt thì cũng chưa thể phát huy được. Mệnh tốt không bằng Thân tốt, Thân tốt không bằng Hạn tốt là vậy

      Trả lời

Viết một bình luận