Cung Tử Tức – Luận giải ý nghĩa cung Tử Tức

Cung Tử Tức luôn là mối bận tâm của những ông bố bà mẹ, là thành quả, là vui buồn của cuộc đời, hãy cùng Thiên Cơ tìm hiểu về cung này nhé.

 

Table of Contents

Ý nghĩa của cung Tử Tức

Cung Tử Tức chủ về các đối tượng sau:
–    Con ruột,
–    Con nuôi,
–    Con dị bào.
–    Dòng dõi nói chung (tức là con hay không con, số lượng con cái, trai nhiều hay gái nhiều, hay nói khác đi là sự phong túc hay hiếm muộn, đa đinh hay độc đinh…)
–    Hạnh phúc giữa cha mẹ và con cái và của con cái.
–    Tương lai tổng quát của các con nói chung (số phận, chết, cách chết, dễ nuôi, khó nuôi, tình trạng con đầu lòng…)
–    Thời gian sinh con (có con rồi mới có gia đình hay có gia đình mới có con).
–    Tư cách của cha, mẹ (trường hợp con ngoại hôn).
Các uẩn khúc này cho thấy sự vi diệu của khoa Tử – Vi, vì xuyên qua con mà biết hạnh phúc gia đình, tính tình cha mẹ.
Cung Tử liên hệ mật thiết đến Phúc, Mệnh, Thân. Nếu cung Tử có nhiều sao sáng sủa, nhưng chẳng may cung Phúc Mạnh, Thân khắc hãm thì cũng khó nuôi con hay số con bị chiết giảm. Trái lại, cung Tử có nhiều sao xấu mà Phúc Mệnh Thần lại rực rỡ thì cũng đỡ lo ngại về hiếm muộn.
Xem cung Tử nên lưu ý 2 sao Nam đẩu và Bắc đẩu vì có liên hệ đến sự ước đoán trai, gái. Cung Tử ở Dương hay Âm cung cũng vậy.
Đồng thời phải lưu ý các sao hiếm muộn như: Vũ Khúc, Thái Âm hãm địa, Phi liêm. Thiên hình, Đẩu quân, Không kiếp, Thái Tuế, Hòa Linh. Kỵ, Đà, Sát, Tang, Hổ, Lộc tồn, Hỷ, thần, Mộ. Càng hội tụ nhiều sao hiếm muộn, số con càng ít, có thể đi đến tuyệt tự.
Dù sao, các điểm về con cái khám phá được trong lá số chỉ tương đối chính xác.

Con trai hay con gái hay con dị bào ?

Trường hợp sinh con trai, sinh con gái qua nhìn nhận cung Tử Tức mời các bạn tham khảo bài viết sau:

Xem con trai hay con gái qua cung Tử Tức

 Ý nghĩa của các sao tại cung Tử Tức

Cùng xem ý nghĩa của các chính tinh và phụ tinh khi toạ cung Tử Tức nhé;

 Tử Vi tại cung Tử Tức

– Đơn thủ tại Ngọ: ba trai, hai gái, về sau đều qúy hiển.
– Đơn thủ tại Tý: bốn con, sau cũng khá giả.
– Phủ đồng cung: từ năm con trở lên.
– Tướng đồng cung: từ ba con đến năm con.
– Sát đồng cung: nhiều nhất là ba con, rất khó nuôi. về sau thường ở xa cha mẹ.
– Phá đồng cung: nhiều nhất là hai con, về sau hay xung khắc với cha mẹ.
– Tham đồng cung: may mắn lắm mới có hai con.

Liêm Trinh tại cung Tử Tức

– Đơn thủ tại Dần, Thân: hai con.
– Phủ đồng cung: từ ba đến năm con, về sau đều khá giả.
– Tướng đồng cung: hai con, rất khó nuôi nhưng lớn lên rất hiển đạt.
– Phá đồng cung: một con, nếu sinh nhiều công không nuôi được toàn vẹn. Khó nuôi con, sau này con cũng không khá giả.
– Sát đồng cung: sinh nhiều, nuôi ít. rất hiếm con, may mắn lắm mới có một con. Nhưng phải mang tàn tật hay mắc ác bệnh, suốt đời phiền muộn vì con.
– Tham đồng cung: rất khó nuôi con, thường chỉ có một con và sau này cũng không khá giả.

Thiên Đồng tại cung Tử Tức

– Đơn thủ tại Mão: từ bốn cung trở lên.
– Đơn thủ tại Dậu: hai con, nếu đổi chỗ ở luôn mới có nhiều con.
– Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: hai con, nếu sinh thêm cũng không nuôi được toàn vẹn. Sau này con
cái thường ly tán, phiêu bạt. Trong số con đó, ít nhất cũng phải có một người du đãng, chơi bời.
– Đơn thủ tại Thìn, Tuất: rất khó nuôi con, may mắn lắm mới có một con.
– Nguyệt đồng cung Tý: năm con, trong số đó có qúy tử là thần nhân giáng thế.
– Nguyệt đồng cung tại Ngọ: may mắn lắm mới có hai con.
– Lương đồng cung tại Dần: năm con, trong số đó có qúy tử.
– Lương đồng cung lại Thân: ba con, nếu sinh con gái dầu lòng tất được năm con.
– Cự đồng cung: may mắn lắm mới có ba con nhưng rất khó nuôi. Lớn lên con cái bất hòa và ly tán.

Vũ Khúc tại cung Tử Tức

– Đơn thủ tại Thìn, Tuất: sinh nhiều, nuôi ít, sau thường chỉ có một con nhưng rất khá giả.
– Phủ đồng cung: hai con, sau đều qúy hiển.
– Tướng đồng cung: may mắn lắm mới có một con, nếu có con nuôi, tất thêm con đẻ.
– Tham đồng cung: muộn sinh con mới dễ nuôi, sau có hai con.
– Sát đồng cung: cô đơn, hiếm con, nếu may mắn có một con, tất đứa con đó cũng chỉ là phế nhân, nếu không cũng là hạng chơi bời phá tán, có sự hình khắc giữa cha mẹ và con cái.
– Phá đồng cung: hai con, nhưng rất khó nuôi.

Thái Dương tại cung Tử Tức

– Đơn thủ tại Thìn, Tỵ, Ngọ: có năm con trở lên, sau đều qúy hiến. Con trai nhiều hơn con gái. Nếu sinh con đầu lòng tất nuôi được toàn vẹn.
– Đơn thủ tại Tuất, Hợi Tý: muộn sinh con mới dễ nuôi, sau thường chỉ có ba con.
– Cự đồng cung lại Dần: bốn con, sau đều khá giả.
– Cự đồng cung tại Thân: nhiều nhất là ba con, nếu muộn sinh mới dễ nuôi. Con sinh sau đẻ muộn lại rất qúy hiển.
– Lương đồng cung tại Mão: nhiều nhất là năm con, sau đều khá giả.
– Lương đồng cung tại Dậu: muộn sinh mới có ba con, nếu sớm sinh tất khó nuôi con, khổ sở vì con.
– Nguyệt đồng cung: từ năm con trở lên, có qúy tử.

Thiên Cơ tại cung Tử Tức

– Đơn thủ tại Tỵ, Ngọ, Mùi: hai con.
– Đơn thủ tại Hợi, Tý, Sửu: may mắn lắm mới có hai con.
– Lương đồng cung: năm con chưa kể con dị bào, sau đều khá giả, có qúy tử.
– Nguyệt đồng cung tại Thân: từ năm con trở lên, nếu nếu gái nhiều hơn trai mới dễ nuôi, thường có con dị bào.
– Nguyệt đồng cung tại Dần: nhiều nhất là ba con, có nhiều con dị bào.
– Cự đồng cung: may mắn lắm mới có hai con, nếu muộn sinh mới dễ nuôi con và sau này con mới khá giả

Thiên Phủ tại cung Tử Tức

– Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: từ năm con trở lên, cố qúy tử.
– Đơn thủ tại Sửu, Mùi, Mão, Dậu: nhiều nhất là bốn con.
– Tử đồng cung: từ năm con trở lên.
– Liêm đồng cung: từ ba đến năm con, về sau đều khá giả.
– Vũ đồng cung: hai con, sau đều qúy hiển.

Thái Âm tại cung Tử Tức

– Đơn thủ tại Dậu, Tuất, Hợi: từ năm con trở lên, có qúy tử. Con gái nhiều hơn con trai, nếu sinh con gái đầu lòng về sau mới được toàn vẹn.
– Đơn thủ tại Mão, Thìn, Tỵ: may mắn lắm mới có ba con. Nếu muộn sinh mới dễ nuôi. Lớn lên con cũng không khá giả và thường xung khắc với cha mẹ.
– Coi Thiên Đồng (Nguyệt đồng cung tại Tý; Nguyệt đồng cung tại Ngọ) – Thái Dương (Nguyệt đồng cung) – Thiên Cơ (Nguyệt đồng cung tại Thân; Nguyệt đồng cung tại Dần).

Tham Lang tại cung Tử Tức

– Đơn thủ tại Thìn, Tuất: sinh nhiều nuôi ít. May mắn lắm mới có ba con. Con bất hiếu, bất mục, xung khắc với cha mẹ.
– Đơn thủ tại Dần, Thân: nhiều nhứt là hai con. Sau con cũng hiển đạt, nhưng không hợp tính với cha mẹ.
– Đơn thủ lại Tý, Ngọ: sinh nhiều nuôi ít. May mắn lắm mới có một con. Nhưng con chơi bời hư hỏng, lúc bé khó nuôi, lớn lên lại khó dạy.
– Coi Tử Vi (Tham đồng cung) – Liêm Trinh (Tham đồng cung) – Vũ Khúc (Tham đồng cung).

Cự Môn tại cung Tử Tức

– Đơn thủ tại Hợi, Tý, Ngọ: từ năm con trở lên. Con sớm xa cha mẹ.
– Đơn thủ tại Tỵ, Thìn, Tuất: may mắn lắm mới có hai con. Sinh nhiều, nuôi ít. Con lớn lên cũng không hiển đạt. Thường xung khắc với cha mẹ. Trong nhà thiếu hòa khí.
– Coi Thái Dương (Cự đồng cung tại Dần; Cự đồng cung tại Thân) – Thiên Đồng (Cự đồng cung) – Thiên Cơ (Cự đồng cung).

Thiên Tướng tại cung Tử Tức

– Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: nhiều nhứt là bốn con.
– Đơn thủ tại Sửu, Mùi: nhiều nhứt là ba con.
– Đơn thủ tại Mão, Dậu: may mắn lắm mới có hai con. Nếu muộn sinh mới dễ nuôi và sau nầy con mới khá giả.
– Coi Tử Vi (Tướng đồng cung) – Liêm Trinh (Tướng đồng cung) – Vũ Khúc (Tướng đồng cung).

Thiên Lương tại cung Tử Tức

– Đơn thủ tại Tý, Ngọ: từ năm con trở lên, có qúy tử.
– Đơn thủ lại Sửu, Mùi: nhiều nhất là ba con.
– Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: hai con, nếu sinh thêm cũng không nuôi được toàn vẹn. Sau này con
cái thường ly tán, phiêu bạt. Trong số con đó, ít nhất cũng phải có một người du đãng, chơi bời.
– Đồng đồng cung tại Dần: năm con, trong số đó có qúy tử.
– Đồng đồng cung lại Thân: ba con, nếu sinh con gái dầu lòng tất được năm con.
– Nhật đồng cung tại Mão: nhiều nhất là năm con, sau đều khá giả.
– Nhật đồng cung tại Dậu: muộn sinh mới có ba con, nếu sớm sinh tất khó nuôi con, khổ sở vì con.
– Cơ đồng cung: năm con chưa kể con dị bào, sau đều khá giả, có qúy tử.

Thất Sát tại cung Tử Tức

– Đơn thủ lại Dần, Thân: dù có sinh nhiều sau cũng chỉ còn hai con nhưng đều khá giả, có qúy tử.
– Đơn thủ tại Tý, Ngọ: may mắn lắm mới có lai con.
– Đơn thủ tại Thìn, Tuất: sinh nhiều nuôi ít, may mắn lắm mới có một con nhưng phải mang tật bệnh, nếu không cũng là hạng bất lương. Như thế mới có thể nuôi được.
– Tử đồng cung: nhiều nhất là ba con, rất khó nuôi. về sau thường ở xa cha mẹ.
– Liêm đồng cung: sinh nhiều, nuôi ít. rất hiếm con, may mắn lắm mới có một con. Nhưng phải mang tàn tật hay mắc ác bệnh, suốt đời phiền muộn vì con.
– Vũ đồng cung: cô đơn, hiếm con, nếu may mắn có một con, tất đứa con đó cũng chỉ là phế nhân, nếu không cũng là hạng chơi bời phá tán, có sự hình khắc giữa cha mẹ và con cái.

Phá Quân tại cung Tử Tức

– Đơn thủ lại Tý, Ngọ: sinh nhiều nuôi ít, sau còn ba con nhưng cũng không hợp tính với cha mẹ, thường ở xa cha mẹ.
– Đơn thủ tại Dần, Thân: may mắn lắm mới có hai con, dù sinh nhiêu sau cũng bị hình khắc.
– Đơn thủ tại Thìn, Tuất: may mắn lắm mới có hai con, nhưng không hợp tính cha mẹ, thường xa cách hai thân.
– Tử đồng cung: nhiều nhất là hai con, về sau hay xung khắc với cha mẹ.
– Liêm đồng cung: một con, nếu sinh nhiều công không nuôi được toàn vẹn. Khó nuôi con, sau này con cũng không khá giả.
– Vũ đồng cung: hai con, nhưng rất khó nuôi.

Ý nghĩa của các phụ tinh tại cung Tử Tức

Kình, Đà, Không, Kiếp tại cung Tử Tức

– Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: sinh nhiều nuôi ít, khó nuôi con. Sau này con cũng không khá giả và thường bất hòa với cha mẹ.
– Nhiều sao mờ ám xấu xa: tuyệt tự, cô đơn, nếu may mắn có một con thì cũng phải mang tật bệnh hay là hạng du đãng bất lương.

Hỏa, Linh tại cung Tử Tức

– Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: muộn sinh, nhưng con khá giả, thường có con vợ lẽ.
– Nhiều sao mờ ám xấu xa: không có con, nếu may mắn có một hay hai con, thì đến lúc chết cũng không được gặp mặt

Xương, Khúc tại cung Tử Tức

– Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: thêm ba con, có qúy tử, tất cả đều thông minh, sớm hiển đạt.
– Nhiều sao mờ ám xấu xa: rất khó nuôi con.

Khôi, Việt tại cung Tử Tức

Có qúy tứ.

Tả, Hữu tại cung Tử Tức

Thêm ba con. Nếu Tả Hữu gặp thêm nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, tất có qúy tử.

Lộc Tồn tại cung Tử Tức

Giảm hai con, muộn sinh tốt hơn sớm, con cái bất hòa với cha mẹ, thường ở xa cha mẹ. Nếu Lộc gặp thêm nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, tất bị tuyệt dòng dõi.

Hóa Lộc tại cung Tử Tức

Con khá giả, sau được nhờ con.

Hóa Quyền tại cung Tử Tức

Con sớm hiển đạt.

Hóa Khoa tại cung Tử Tức

Con thông minh.

Hóa Kỵ tại cung Tử Tức

Muộn con, khó nuôi con. Còn cái xung khắc với cha mẹ.

Cô, Quả tại cung Tử Tức

– Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: muộn con, con hay đau yếu rất khó nuôi.
– Nhiều sao mờ ám xấu xa: tuyệt tự.

Đẩu Quân tại cung Tử Tức

– Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: con giàu có.
– Nhiều sao mờ ám xấu xa: rất khó nuôi con, hiếm muộn. Con thường là phá gia chi tử.

Tràng Sinh tại cung Tử Tức

Tám con, gặp Tuần, Triệt án ngữ thì có bốn con.

Mộc Dục tại cung Tử Tức

Bảy lần sinh, sau nuôi được sáu con.

Quan Đới, Lâm Quan tại cung Tử Tức

Ba hay bốn con.

Đế Vượng tại cung Tử Tức

Năm con.

Bệnh tại cung Tử Tức

Một con.

Tử tại cung Tử Tức

Rất khó nuôi con, nếu có con, con lớn lên cũng khắc với cha mẹ.

Mộ (Thai, Dưỡng) tại cung Tử Tức

Khó nuôi con buổi đầu nhưng về sau lại dễ nuôi. Muộn con, nên kiếm con nuôi.

 Tuyệt tại cung Tử Tức

Có một con mù lòa.

Thai tại cung Tử Tức

Sinh hai con gái, sau nuôi được một.

Dưỡng tại cung Tử Tức

Sinh ba lần, sau nuôi được hai con, có con nuôi.

Long, Phượng tại cung Tử Tức

Con đẹp, có qúy tử.

Quang, Qúy tại cung Tử Tức

Có con nuôi rất hiếu thảo.

Khốc, Hư tại cung Tử Tức

Khó nuôi con, con xung khắc với cha mẹ.

Song Hao tại cung Tử Tức

Sinh nhiều nuối ít, con hay chơi bời, phá tán và không ở gần cha mẹ lâu được.

Thiên Riêu tại cung Tử Tức

Con chơi bời.

Thiên Hình tại cung Tử Tức

Muộn con, nếu Hình gặp thêm nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp tất bị tuyệt tự. May mắn lắm mới cỏ được một con thì cũng phải mang tật bệnh, cùng khổ.

Đào Hoa tại cung Tử Tức

Con dâm đãng.

Hồng Loan tại cung Tử Tức

Con khéo tay.

Tuần, Triệt án ngữ tại cung Tử Tức

– Rất khó nuôi con đầu lòng, sau này con cái hay xung khắc với cha mẹ và không thể chung sống cùng một nhà được.
– Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: số con giảm một nửa
– Nhiều sao mờ ám xấu xa: số con tăng thêm

Đồng, Đức đồng cung tại Tử Tức

Con sớm thành gia thất.

Nhật sáng sủa, Quang, Qúy tại cung Tử Tức

Có qúy tử là thần nhân giáng thế.

Nhật, Nguyệt, Thai đồng cung tại Tử Tức

Con sinh đôi.

Nguyệt, Đồng, Tuế đồng cung tại Tý tại Tử Tức

Có con là thần nhân giáng thế.

Nguyệt, Hỏa, Thai tại cung Tử Tức

Có con cầu tự.

Tướng (hay Lương), Đới đồng cung tại Tử Tức

Sinh con thánh thần.

Sát, Hình, Hổ đồng cung tại Tử Tức

Tuyệt tự.

Sát, Thai tại cung Tử Tức

Hay bị sẩy thai.

Kình, Đà, Không, Kiếp tại cung Tử Tức

Hiếm con, thường sinh con ngẩn ngơ

Lương, Khốc, Tuế tại cung Tử Tức

Con hiển đạt

Tả, Hữu, Thai tại cung Tử Tức

Con dị bào rất khá giả và hiếu thảo.

Khốc, Hư, Dưỡng tại cung Tử Tức

Sinh nhiều nuôi ít.

 Hổ, Tang, Không, Kiếp tại cung Tử Tức

Ít nhất phải ba hay bốn lần hữu sinh vô dưỡng, rồi về sau mới nuôi con dễ dàng.

 Hổ, Tang, Mộc, Kiếp tại cung Tử Tức

Sinh con thiếu tháng, hay thừa ngón chân, ngón tay.

Hổ, Thai đồng cung tại Tử Tức

Đàn bà hay sẩy thai.

Hổ, Kình, Sát tại cung Tử Tức

Không có con.

Tướng, Binh, Thai tại cung Tử Tức

Vợ chồng có con trước khi lấy nhau, đôi khi đi lại với nhau trước khi cưới, có thể là hoặc vợ hoặc chồng có con riêng trước khi thành gia thất.

Hỷ Thần, Dưỡng tại cung Tử Tức

Có con thần đồng.

Đào, Tử, Phủ tại cung Tử Tức

Con gái dùng nhan sắc để tiến thân, vinh hiến hơn con trai.

Đào, Hồng, Xương, Khúc tại cung Tử Tức

Con gái dâm đãng, nguyệt hoa, bừa bãi.

Đào, Thai tại cung Tử Tức

Hiếm con.

Quan, Phúc, Quang, Tấu tại cung Tử Tức

Thần thánh giáng sinh làm con.

Vô Chính diệu tại cung Tử Tức

Lấy chính tinh của cung xung chiếu

Viết một bình luận